1. Vị trí địa lý, đặc điểm về khí hậu, thời tiết;
a) Vị trí địa lý:
- Xã Xuân Định được thành lập theo Nghị quyết 1662/NQ-UBTVQH15 ngày 16/6/2025, trên cơ sở sáp nhập toàn bộ địa giới hành chính của ba xã: Xuân Định, Bảo Hòa (thuộc huyện Xuân Lộc cũ) và Xuân Bảo (thuộc huyện Cẩm Mỹ cũ).
- Diện tích tự nhiên của xã là 52,29 km², dân số 36.870 người. Trên địa bàn có 8 dân tộc thiểu số gồm Tày, Nùng, Khơ-me, Thái, Hoa, Ê-đê, Dao, Châu Ro, với 469 hộ dân tộc thiểu số, 2.974 nhân khẩu, chiếm gần 8,1% dân số toàn xã. Đồng bào có đạo chiếm khoảng 71% dân số, chủ yếu là Công giáo với 6.804 hộ, 20.225 nhân khẩu và Phật giáo với 1.356 hộ, 5.962 nhân khẩu.
- Về tổ chức Đảng, xã Xuân Định có 14 tổ chức cơ sở đảng với 771 đảng viên, là lực lượng nòng cốt trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
b) Địa giới hành chính:
+ Phía Bắc giáp phường Long Khánh.
+ Phía Nam giáp xã Cẩm Mỹ và xã Xuân Đông.
+ Phía Đông giáp xã Xuân Phú.
+ Phía Tây giáp phường Hàng Gòn.
- Xã được chia thành 10 ấp, là nơi cư trú của cộng đồng dân cư đa dạng với nhiều dân tộc thiểu số và tôn giáo khác nhau. Với đặc điểm đất đai chủ yếu là đất đỏ bazan và đất xám, Xuân Định có nhiều thuận lợi để phát triển nông nghiệp cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, kết hợp chăn nuôi và các loại hình thương mại, dịch vụ, du lịch sinh thái.
c) Khí hậu thời tiết:
- Xuân Định chịu ảnh hưởng của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng của vùng Đông Nam Bộ, có hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm dao động khoảng 25–27°C, lượng mưa tập trung chủ yếu vào mùa mưa, độ ẩm cao.
- Điều kiện khí hậu, thời tiết ổn định và thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp đa dạng, đặc biệt là cây công nghiệp dài ngày như cao su, hồ tiêu, điều, cà phê, cũng như cây ăn quả nhiệt đới như sầu riêng, chôm chôm, bưởi, xoài.
2. Đất đai và cơ cấu sử dụng:
- Xã Xuân Định nằm trong khu vực Đông Nam tỉnh Đồng Nai, thuộc vùng cao nguyên thấp – đồi gò đặc trưng của huyện Xuân Lộc cũ.
- Địa hình chủ yếu là đồi thoải và đất bazan bằng phẳng xen kẽ gò thấp, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp cây công nghiệp dài ngày như cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, cùng các loại cây ăn quả nhiệt đới.
- Một số khu vực có địa hình lượn sóng nhẹ, xen kẽ là thung lũng nhỏ, hệ thống suối và hồ nhỏ, thích hợp cho phát triển nông – lâm kết hợp và du lịch sinh thái.
- Cao độ trung bình từ 40–120m so với mực nước biển, dốc thoải từ Bắc xuống Nam. Địa chất chủ yếu là đất đỏ bazan và đất xám bạc màu, có tầng canh tác khá dày, giàu khoáng chất, thuận lợi để luân canh nhiều loại cây trồng.
3. Nguồn nước:
- Xuân Lộc có mật độ sông suối tương đối dày, nhưng phần lớn đều ngắn và dốc nên khả năng giữ nước kém, nghèo kiệt vào mùa khô. Việc xây dựng các hồ chứa kết hợp với chuyển tải nước từ ngoài vùng vào là rất cần thiết cho phát triển kinh tế, xã hội mà đặc biệt là cho phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp của huyện, với hệ thống sông suối chính như:
+ Sông La Ngà: bắt nguồn từ vùng núi cao thuộc hai tỉnh Bình Thuận và Lâm Đồng. Diện tích lưu vực: 4.100 km2, mô-đun dòng chảy khá (38,41/s/km2), lưu lượng trung bình: 113 m3/s, lưu lượng kiệt: 3,5 – 4 m3/s. Chiều dài sông chính khoảng 290km, đoạn chảy qua Huyện Xuân Lộc dài 18 km, với diện tích lưu vực khoảng 262km2. Các suối nhánh của sông La Ngà trên địa phận huyện Xuân Lộc gồm có: suối Gia Huynh, Suối Cao, Suối Rết, Suối Gia Ray. Các suối có nước quanh năm là Gia Huynh, Suối Rết.
+ Sông Ray: bắt nguồn từ khu vực phía Nam và Tây Nam núi Chứa Chan, diện tích lưu vực trong phạm vi Huyện 458,92km2, với các nhánh sông chính như: Suối Mon Coum, Suối Cát, Suối Sáp,…. Chiều dài sông chính 60km, đoạn chảy qua huyện Xuân Lộc dài 15-20km.
+ Các nhánh sông suối thuộc hệ thống sông Dinh: bắt nguồn từ khu vực phía đông nam núi Chứa Chan, diện tích lưu vực 227km2 bao gồm các suối Gia Ui, Suối Da, Công Hoi, suối DaKriê, do lưu vực hẹp, thảm phủ kém, mùa khô kéo dài nên các suối này thường bị kiệt vào cuối mùa khô.
Huyện Xuân Lộc nằm trong khu vực nghèo mạch nước ngầm. Trên đất đỏ vàng nước ngầm thường xuất hiện ở độ sâu từ 25 - 30m, các khu vực khác nước ngầm thường xuất hiện ở độ sâu từ 80 - 102m, lưu lượng trung bình từ 0,5 đến 1,2l/s, chất lượng tốt. Hiện nay nước ngầm đang được khai thác cho sinh hoạt và tưới cho cây trồng.
4. Thông tin về các ấp
STT |
Ðơn vị hành chính |
Diện tích tự nhiên (ha) |
Diện tích đất Quốc phòng(ha) |
Dân số TB năm 2012 (người) |
|
|
1 |
Ấp Bảo Định |
1.396,99 |
93 |
16.937 |
|
2 |
Ấp Bảo Thị |
6.315,89 |
|
18.357 |
|
3 |
Ấp Nông Doanh |
6.834,14 |
7 |
9.826 |
|
4 |
Ấp Chiến Thắng |
4.720,42 |
308,01 |
18.539 |
|
5 |
Ấp Hoà Bình |
5.410,73 |
|
9.097 |
|
6 |
Ấp Bưng Cần |
3.775,69 |
|
18.788 |
|
7 |
Ấp Hoà Hợp |
12.192,81 |
4.540,26 |
26.812 |
|
8 |
Ấp Tân Mỹ |
1.712,33 |
|
8.495 |
|
9 |
Ấp Tân Hạnh |
2.443,68 |
44,76 |
15.282 |
|
10 |
Ấp Nam Hà |
1.693,58 |
|
13.059 |
|
Tổng cộng |
72.719,48 |
8.080,23 |
229.952 |
|

Đền thờ liệt sĩ